HỢP ĐỒNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Vậy là: Hiện nay chỉ còn 2 loại hợp đồng lao động thôi, đó là: "Hợp đồng lao động không xác định thời hạn" và "Hợp đồng lao động xác định thời hạn"
Lưu ý: Khi "Hợp đồng lao động xác định thời hạn" hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
+ Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo loại "Hợp đồng lao động xác định thời hạn" trước đó sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật số: 45/2019/QH14 .
Cụ thể: Điều 149. Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Điều 177. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
– Căn cứ vào Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019;
根据2019年11月20日第45/2019/QH14号《劳动法典》;
– Căn cứ vào Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
根据政府于2020年12月14日颁布关于详细规定和指导《劳动法典》关于劳动条件和劳动关系的若干条款的执行事宜的第145/2020/ND-CP号议定。
Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm …..…. tại …………………………………………
Địa chỉ thường trú:………………………………………………………………………………
Số CCCD: ……….. Ngày cấp: ……….. Nơi cấp: ………..
公民身份号码:……….. 签发日期:……….. 签发机关:………..
Cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động và cam kết tuân thủ theo đúng những điều khoản sau đây:
经协商,双方就以下条款达成一致同意签署并承诺严格执行本劳动合同:
工作部门:……….部专 业职称(工作岗位):……….
– Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn của mình dưới sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).
在管理层(以及被任命或授权负责的个人)的管理和调度下,按照其专业职称执行工作。
– Phối hợp cùng với các bộ phận, phòng ban khác trong Công ty để phát huy tối đa hiệu quả công việc.
– Hoàn thành những công việc khác tùy thuộc theo yêu cầu kinh doanh của Công ty và theo quyết định của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).
1.Thời gian làm việc: Từ ngày thứ 2 đến thứ 6:
1.1 Ca hành chính: 08h00 – 17h00
正常班:08:00–17:00 1.2 Luân ca: Ca sáng: 07h00 – 16h00
轮班: 早班:07:00 –16:00 Ca chiều: 16h00 – 01h00 (ngày hôm sau) 晚班:16:00 –(第二天早上)01:00
工作设备和工具由公司根据工作需要分配,工作场所的劳动安全卫生条件按现行法律规定执行。
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
以爱岗敬业、尽心竭力和勤奋好学的精神执行工作,确保以最高效率完成由公司管理层(以及管理层任命或授权负责的个人)(以书面或口头方式)分配和调度的工作。
掌握和严格遵守公司的劳动纪律、劳动安全、劳动卫生、消防、公司文化、劳动规则和主张、政策。
Mẫu Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo đúng quy định.
Hiện pháp luật lao động chưa quy định cụ thể mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động như thế nào mà do phía công ty tự soạn thảo.
Bạn đọc có thể tham khảo mẫu sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Kính gửi: Ông/bà ........................................................
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Hợp đồng lao động số…………… ngày ….. tháng ….. năm …… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………………với ông/bà …………………(sau đây gọi là “Người lao động”),
Công ty xin thông báo nội dung như sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động với ông/bà: ..........................................
Chức vụ: .................................................................................................
2. Thời gian: Kể từ ngày ..…/……/……
3. Lý do: ...................................................................................................
Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng …………… tiếp nhận công việc.
Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Trên đây là Mẫu Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất và những thông tin quan trọng liên quan. Các doanh nghiệp cần lưu ý cũng như người lao động nên biết để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Trường hợp nào doanh nghiệp phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo Điều 45 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, doanh nghiệp cần phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động tới người lao động khi:
- Người lao động đã hoàn thành công việc được giao theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
- 02 bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
- Người lao động bị cho thôi việc trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
- Doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản…
- Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bị hết hiệu lực.
- Người lao động thử việc không đạt yêu cầu công việc theo hợp đồng lao động.
Thời gian thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phía người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động trước:
- Ít nhất 45 ngày với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Ít nhất 30 ngày với người làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng và người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà chưa hồi phục khả năng lao động; hợp đồng lao động theo mùa vụ, thời vụ.
Khi nào doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không phải báo trước?
Theo quy định của khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong 02 trường hợp sau:
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian 15 ngày kể từ khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng do:
Phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dưỡng, cai nghiện…
Được bổ nhiệm làm quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn 01 thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ…
Theo đó, hết thời gian tạm hoãn hợp đồng, người lao động phải quay trở lại làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết tạm hoãn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Khi nào doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Trên thực tế, có rất nhiều lý do để doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng với người lao động. Tuy nhiên, để không trái luật, tránh tranh chấp xảy ra, doanh nghiệp chỉ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trong một số trường hợp:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành đầy đủ công việc theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định (12 tháng liên tục với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc 06 tháng liên tục với người làm việc theo hợp đồng từ 12 - 36 tháng…) nhưng khả năng lao động vẫn chưa thể hồi phục.
- Buộc phải cắt giảm lao động do xảy ra thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động dù đã hết sức khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian 15 ngày kể từ khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng.
- Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Người lao động tự ý bỏ việc trong 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.
- Người lao động không trung thực trong việc cung cấp thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
(Căn cứ: Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019)