Ống tiêu hóa là một cơ quan rất khó chẩn đoán bệnh lý, đặc biệt là các bệnh lý ở đại tràng (hay còn gọi là ruột già) nằm ở đoạn cuối của ống tiêu hóa. Các kỹ thuật cận lâm sàng như X-quang, siêu âm, chụp cắt lớp (CT) hay cộng hưởng từ (MRI) tuy hiện đại nhưng thường ít được dùng để chẩn đoán bệnh lý ống tiêu hóa vì độ chính xác không cao. Do vậy, hiện nay nội soi đại tràng vẫn là kỹ thuật chính để tầm soát và điều trị các bệnh lý tiêu hóa.
Nội soi đại tràng có đau không?
Trong đa số trường hợp, nội soi đại tràng không gây đau. Người bệnh chỉ cảm thấy hơi khó chịu, căng tức vùng bụng trong quá trình nội soi, điều này sẽ biến mất sau khi soi xong.
Tuy nhiên, khả năng chịu đau của mỗi người là khác nhau. Nếu người bệnh nhạy cảm, họ có thể cảm thấy sợ và đau khi nội soi. Lúc này, phương án tốt nhất là lựa chọn nội soi gây mê không đau. Ở phương pháp này, người bệnh được gây mê toàn thân nên hoàn toàn không hề cảm thấy đau đớn.
Quy trình thực hiện nội soi đại tràng
Quy trình nội soi đại tràng bao gồm 3 giai đoạn chính: Trước khi nội soi, trong khi nội soi và sau khi nội soi. Cụ thể, mỗi giai đoạn sẽ được tiến hành như sau:
Bác sĩ tiến hành thăm khám và thực hiện một số xét nghiệm cần thiết trước khi nội soi đại tràng. Người bệnh cần trình bày rõ với bác sĩ về tiền sử bệnh lý và các loại thuốc đang sử dụng. Người bệnh cũng cần thông báo với bác sĩ nếu bản thân đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai.
Đây là bước bắt buộc phải có trước khi nội soi, tuy vậy nhiều cơ sở y tế bỏ qua bước này. Nếu người bệnh có những bệnh nền nghiêm trọng, đang sử dụng thuốc chống đông máu mà bác sĩ không kiểm tra và không biết, khi can thiệp nội soi có thể xảy ra những biến chứng nghiêm trọng.
Khi được chỉ định nội soi, người bệnh được phát thuốc và hướng dẫn cách dùng thuốc để làm sạch đại tràng. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh ngưng một số loại thuốc đang sử dụng (thuốc sắt, thuốc chống đông máu, thuốc trị tiểu đường…) trước và trong ngày nội soi.
Chuẩn bị nội soi đại tràng trước 1 ngày, người bệnh cần tránh ăn những thức ăn rắn, chỉ ăn lỏng và các thực phẩm ít chất xơ, tránh uống các loại nước có màu. Không ăn hay uống bất cứ thứ gì trước khi nội soi 2 tiếng. Trường hợp nội soi đại tràng có gây mê, bệnh nhân cần nhịn ăn 12 giờ trước khi nội soi và cần có người nhà đi theo để chăm sóc sau khi nội soi xong.
Nội soi đại tràng mất bao nhiêu lâu?
Thời gian nội soi sẽ kéo dài từ 30 – 60 phút, tùy vào từng trường hợp nội soi khó hay dễ, có làm thêm các thủ thuật như cắt polyp, cầm máu, sinh thiết, nong hẹp đại tràng… hay không.
Đọc kết quả nội soi đại tràng
Bác sĩ có thể loại trừ các triệu chứng mà người bệnh gặp phải là do các bệnh lý ở đại trực tràng, chuyển hướng chẩn đoán, điều trị qua các khả năng khác.
Đối với những người nội soi đại tràng tầm soát ung thư sớm, với kết quả nội soi bình thường, người bệnh có thể tạm thời yên tâm. Tuy nhiên, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ về tần suất tầm soát cũng như cách ăn uống, sinh hoạt để phòng ngừa các bệnh lý tiêu hóa.
Dựa vào những phát hiện thông qua quá trình nội soi, bác sĩ có thể chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị cụ thể cho người bệnh. Chẳng hạn, bác sĩ có thể tiến hành sinh thiết để xác định bản chất tổn thương, cắt polyp qua nội soi, cầm máu vết loét, thắt búi trĩ, lấy dị vật…
Trường hợp nào không nên nội soi đại tràng?
Để đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện, phương pháp nội soi ít khi được chỉ định cho các người hợp bệnh nhân bị suy tim mạch, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc phổi; bệnh nhân bị thủng đại tràng hoặc nghi ngờ thủng ruột, tắc ruột; bệnh nhân bị nhiễm độc tiêu hóa, viêm loét kết tràng nhiễm độc; bệnh nhân vừa phẫu thuật đường ruột hoặc mới xạ trị vùng bụng/khoang chậu; bệnh nhân là phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong những tháng đầu thai kỳ…
Các thực phẩm nên ăn sau nội soi
Sau đây là một số loại thực phẩm người bệnh nên ăn sau nội soi đại tràng:
Biến chứng có thể gặp sau khi thực hiện nội soi đại tràng
Mặc dù nội soi đại tràng là thủ thuật khá an toàn nhưng nó vẫn tiềm ẩn một số rủi ro nhất định, bao gồm:
Nên ăn gì và kiêng gì sau khi nội soi đại tràng?
Nắm được những lưu ý trong chế độ ăn sau nội soi sẽ giúp bệnh nhân hạn chế các triệu chứng khó chịu, giúp đại tràng ổn định sớm và chăm sóc sức khỏe đường ruột tốt hơn:
Các trường hợp chỉ định nội soi đại tràng
Nội soi đại tràng thường được chỉ định cho các trường hợp sau đây:
Các thực phẩm không nên ăn sau nội soi
Bệnh nhân sau khi nội soi đại tràng nên tránh những thực phẩm sau:
Nên gây tê hay gây mê khi thực hiện nội soi đại tràng?
Người bệnh sẽ được gây tê khi nội soi đại tràng theo phương pháp truyền thống và gây mê khi nội soi đại tràng theo phương pháp nội soi gây mê không đau. Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng. Việc nên thực hiện thủ thuật nào sẽ cần tuân theo hướng dẫn và chỉ định cụ thể của bác sĩ.
Ngoài ra tại BVĐK Tâm Anh với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong khám và điều trị nội soi dạ dày, nội soi thực quản, nội soi trực tràng, và các bệnh lý về đường tiêu hóa. Để đặt lịch tầm soát các bệnh ung thư đường tiêu hóa với các chuyên gia giàu kinh nghiệm của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Nội soi đại tràng được xem là lựa chọn hiệu quả nhất trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đại trực tràng. Không những thế, đây còn là cách giúp người bệnh tầm soát, phát hiện sớm những tổn thương nghi ngờ ung thư, từ đó có phương pháp phòng ngừa và chữa trị hiệu quả. Không cần phải đến lúc có bệnh mới đi khám chữa, bạn hoàn toàn có thể chủ động bảo vệ sức khỏe của mình bằng cách nội soi đại tràng định kỳ và xây dựng lối sống lành mạnh, khoa học.
%PDF-1.5 %µµµµ 1 0 obj <>>> endobj 2 0 obj <> endobj 3 0 obj <>/ExtGState<>/XObject<>/ProcSet[/PDF/Text/ImageB/ImageC/ImageI] >>/MediaBox[ 0 0 540 720] /Contents 4 0 R/Group<>/Tabs/S/StructParents 0>> endobj 4 0 obj <> stream xœÅZYoÛF~ ÿ°�dvö&`°.7i´‰�>}p\_…�ÖN¤?·�ý�ÙåMQ‡Á´ (Š»ËùæÚo†”�]�G‚ .蟡™Ñ‚9)ØÓåxtõj
Bs CKI Dương Văn Truyền - Khoa GMHS
Gây mê phẫu thuật nội soi (PTNS) có 3 đặc thù chủ yếu:
II. Gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi:
-Khám lâm sàng đánh giá tổng trạng chung của BN và dự đoán được các nguy cơ, phát hiện các bệnh lý kèm theo đặc biệt là tim mạch và hô hấp…
-Tầm soát những xét nghiệm cần thiết: công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, thận, chụp phim phổi, ECG và siêu âm tim đối với những BN nguy cơ cao…
2. Chuẩn bị BN và phương tiện gây mê hồi sức:
-Chuẩn bị đầy đủ thuốc gây mê và hồi sức, trang thiết bị gây mê và phương tiện theo dõi…
-Các khuyến cáo theo dõi thường quy và nâng cao:
-Sonde tiểu: có thể đặt, cần thiết cho PTNS vùng bụng dưới, những trường hợp mổ kéo dài; sonde dạ dày cần thiết cho phẫu PTNS tầng trên ổ bụng, BN có dạ dày đầy...
-Lựa chọn gây mê toàn thân có đặt nội khí quản, hoặc Mask thanh quản Supreme, Proseal, thong khí kiểm soát.Phương pháp này tránh được nhiều biến chứng nguy hiểm bất lợi nhất khi bơm hơi vào ổ bụng, tránh giảm thông khí, tránh hội chứng trào ngược, ngoài ra thông khí có kiểm soát tránh được các rối loạn tuần hoàn và hô hấp, bệnh nhân được dung thuốc giãn cơ làm mềm bụng đảm bảo cho PTV thao tác dễ dàng.
-Khuyến cáo truyền dịch tinh thể 5-10ml/kg trước khi dẫn mê để tránh thay đổi huyết động khi bơm khí phúc mạc.Tuy nhiên việc truyền dịch phải cân nhắc ở BN có vấn đề về bệnh tim mạch.
-Các thuốc gây mê chọn lựa dựa trên dược động học của thuốc có thời gian bán hủy ngắn, ít tích lũy và ít có tác dụng phụ cũng như dựa vào thời gian phẫu thuật dự đoán, loại phẫu thuật, cơ địa bệnh nhân, tính chất của loại phẫu thuật…
b) Duy trì mê: thuốc mê hơi Isoflurane 1,5-2 MAC, Sevorane 0,8-1,2 MAC và theo nồng độ khí mê hơi thì thở ra khi đạt trạng thái cân bằng pha khí và pha máu; thuốc giảm đau Fentanyl và giãn cơ…tùy theo diễn biến và thời gian phẫu thuật…
-Trong gây mê chú ý duy trì FiO2: 40-50% để tránh xảy ra tình trạng thiếu Oxy.Nếu cần tăng thông khí, tăng f hơn tăng Vt để tránh gia tăng áp lực trong lồng ngực.
-Cần phải theo dõi lượng dịch vào ra trong phẫu thuật, nếu bilan giảm >1000 ml đề nghi ngưng phẫu thuật.
-Tư thế trong mổ: tư thế Trendelenbourg hoặc tư thế đầu cao 15
-Các điểm dễ dàng bị áp lực tì đè phải được chăm sóc cẩn thận nhằm tránh tổn thương thần kinh, trong trường hợp mổ kéo dài ở tư thế đầu cao chân thấp thì đề phòng thuyên tắc TM sâu.
-Khi thực hiện bơm CO2 vào ổ bụng cần tuân thủ theo nguyên tắc sau:
α)PETCO2 tăng vài mmHg trong vài phút rồi trở lại số liệu ban đầu có thể là chứng cứ tắc mạch tối thiểu do khí CO2.
α)PETCO2 tăng đều đặn và bền vững thường do sự phân phối CO2 ngoài phúc mạc(trước, sau phúc mạc, dưới da và trung thất).
α)PETCO2 giảm nhanh: có thể do giảm cung lượng tim hoặc giảm khối lượng máu về tim và cũng có thể là tắc động mạch phổi.
Theo dõi tình trạng tim mạch, huyết động trong mổ ở những BN có nguy cơ cao: HAĐM xâm nhập, CVP, catheter Swan-Ganz, lưu lượng tim...
-Khi kết thúc phẫu thuật , xả hơi CO2 ra phải từ từ và hết hoàn toàn(vì BN đau đớn khi CO2 còn tụ dưới vòm hoành kích thích gây đau), đặt BN ngữa trên mặt phẳng ngang.
-Cần tính thời gian bơm hơi để biết khối lượng CO2 đã bơm vào ổ bụng và phải tính đến những biện pháp dự phòng khả năng rối loạn những chức năng gây nên bởi sự hấp thu CO2 lớn.
-Sự tháo hơi sẽ làm tăng tuần hoàn trở về dẫn tới tăng tiền gánh trong lúc sức cản của hệ thống mạch máu còn cao. Vì vậy có thể dẫn tới những đợt tăng HA, thêm vào đó là hiện tượng rét run do hạ thân nhiệt.Phải để BN tỉnh từ từ, yên tĩnh, ủ ấm cho BN, có thể tiếp tục thông khí nhân tạo khi PETCO2 còn quá cao.
-Rút NKQ khi BN tỉnh hẳn, hết tác dụng thuốc giãn cơ (kích thích chuỗi 4 của cơ khép ngón cái(TOF) đạt được tỷ lệ T4/T1≥90%), ổn định về mặt huyết động, thông khí và nhiệt độ cơ thể.
-Chú ý suy giảm hô hấp do tồn đọng thuốc mê, giãn cơ tồn dư, đào thải CO2 ra khỏi cơ thể còn chậm nên tất cả BN PTNS được hổ trợ thở oxy 2 giờ đầu sau mổ, theo dõi SpO2, PETCO2…
-Chú ý các biến đổi huyết động do khí phúc mạc còn tồn tại lâu sau đó.
-Nôn và buồn nôn: Nôn và buồn nôn sau mổ có thể xem là một vấn đề đặt biệt của phương pháp mổ nội soi.Bơm hơi khoang bụng, thao tác trên ruột và phẫu thuật vùng chậu là những nguyên nhân chính. Kỹ thuật gây mê cẩn thận, dùng thuốc chống nôn thường giúp giảm được tỷ lệ nôn và buồn nôn sau mổ.